Bệnh phân trắng (White feces syndrome – WFS) là một trong những vấn đề thường gặp nhất trong nuôi tôm, gây thiệt hại lớn về năng suất và chất lượng. Bệnh tiến triển nhanh, lây lan mạnh và ảnh hưởng trực tiếp đến cả tôm giống lẫn tôm thương phẩm.
Trong bài viết này, VIAProtic sẽ giúp bà con hiểu rõ nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và cách phòng bệnh hiệu quả, đồng thời chia sẻ giải pháp quản lý ao nuôi khoa học để bảo vệ đàn tôm khỏe mạnh.
Bệnh phân trắng là gì? Dấu hiệu nhận biết
Bệnh phân trắng thường xuất hiện ở tôm từ 40 – 70 ngày tuổi, dễ nhận thấy qua các dải phân trắng nổi trên mặt nước. Tôm mắc bệnh thường kèm theo những biểu hiện sau:
- Giảm ăn rõ rệt, tăng trưởng chậm.
- Vỏ tôm mềm, màu sắc sậm hơn bình thường.
- Gan tụy mềm nhũn, màu nhợt.
- Ruột và phân chuyển sang màu vàng hoặc trắng.
- Toàn thân tôm sẫm màu, sức đề kháng giảm mạnh.
Nguyên nhân chính là do gan tụy và hệ tiêu hóa bị tổn thương, khiến tôm không hấp thụ được dinh dưỡng, dễ bị tấn công bởi tác nhân cơ hội và dẫn đến chết hàng loạt nếu không xử lý kịp thời.
Nguyên nhân gây bệnh phân trắng
Có nhiều yếu tố khiến tôm mắc bệnh, trong đó phổ biến nhất là:
1.Điều kiện ao nuôi không ổn định
- Nồng độ hữu cơ > 100 ppm
- Độ kiềm < 80 ppm hoặc > 200 ppm
- Mật độ vi khuẩn Vibrio > 1 x 10² CFU/ml
- Oxy hòa tan (DO) < 3 ppm trong thời gian dài
- Nhiệt độ nước > 32°C
- Xuất hiện tảo lam hoặc tảo độc
2. Vi khuẩn Vibrio
Nhóm vi khuẩn này gây tổn thương nghiêm trọng đến gan tụy và đường ruột, làm suy yếu chức năng tiêu hóa.
3.Độc tố và tác nhân khác
- Khí độc: NH₃, H₂S
- Độc tố nấm mốc trong thức ăn
- Tảo độc, vi bào tử trùng (EHP), ký sinh trùng Gregarine
Biện pháp phòng ngừa theo khuyến cáo của các chuyên gia kỹ thuật VAQ
- Theo dõi định kỳ các chỉ số môi trường nước (độ kiềm, DO, mật độ vi khuẩn, nhiệt độ…).
- Xử lý ngay khi chỉ tiêu vượt mức cho phép để ổn định môi trường.
- Quản lý thức ăn hợp lý, tránh dư thừa và sử dụng thức ăn chất lượng cao.
- Dùng sản phẩm VAQ chuyên xử lý mầm bệnh, ổn định hệ vi sinh và hỗ trợ gan tụy – đường ruột, giúp tôm khỏe mạnh và tăng sức đề kháng.
💡 Lời khuyên từ VAQ & VIAProtic: Môi trường ao nuôi ổn định chính là “lá chắn” vững chắc giúp tôm tránh xa bệnh phân trắng và nhiều bệnh nguy hiểm khác.
Biện pháp phòng và điều trị bệnh phân trắng cho tôm
Bệnh phân trắng là một trong những mối nguy lớn đối với ngành nuôi tôm, gây giảm năng suất và thiệt hại kinh tế nghiêm trọng nếu không xử lý kịp thời. Khi phát hiện dấu hiệu tôm mắc bệnh, bà con cần áp dụng ngay các giải pháp sau để kiểm soát và phục hồi sức khỏe cho đàn tôm.
Phương pháp xử lý khi tôm bị bệnh phân trắng:
– Ngưng cho ăn 1–2 ngày và tăng cường chạy quạt để đảm bảo lượng oxy hòa tan, giúp tôm dễ dàng hô hấp và giảm áp lực lên hệ tiêu hóa.
– Thay 30–50% lượng nước ao (sử dụng nguồn nước đã qua xử lý) và thực hiện thay chậm, đều để tránh sốc môi trường cho tôm.
– Giảm lượng chất hữu cơ trong ao nuôi:
- Với ao thường xuyên được xi phông: có thể sử dụng chất lắng tụ trước, sau đó xi phông toàn bộ cặn bẩn ra ngoài.
- Với ao chưa được xi phông: chỉ dùng chế phẩm vi sinh xử lý nước, hạn chế xáo trộn đáy ao để ngăn khí độc H₂S khuếch tán gây chết tôm.
– Tăng liều vi sinh xử lý nước và đáy ao gấp 3 lần so với thông thường để nhanh chóng cải thiện môi trường.
– Bổ sung vi sinh tiêu hóa và tỏi (10g/kg thức ăn) cho tôm ăn nhằm hỗ trợ đường ruột, lưu ý không trộn tỏi cùng vi sinh vì tỏi có thể làm giảm hoạt tính của vi sinh vật.
– Duy trì đồng bộ các biện pháp trên trong 5 ngày liên tục để đạt hiệu quả tối ưu.
Biện pháp để phòng tránh bệnh phân trắng ở tôm
– Bổ sung vitamin và khoáng chất cần thiết để tăng cường sức khỏe cho tôm.
– Bảo quản thức ăn tốt và kiểm tra chất lượng thức ăn thường xuyên, hạn sử dụng, độ ẩm và nấm mốc.
– Kiểm soát tốt các loại tảo độc và độ kiềm trong ao nuôi tôm.
– Để kiểm soát sự phát triển của vi khuẩn Vibrio, cần duy trì mức độ thấp của chất hữu cơ trong ao nuôi tôm.
– Sử dụng xi phông để loại bỏ chất thải và các tạp chất có thể gây tăng nồng độ chất hữu cơ trong ao nuôi. Giúp giảm nguy cơ phát triển của Vibrio và các tác nhân gây bệnh khác.
– Sử dụng vi sinh để phân hủy chất hữu cơ đáy ao và nước. Giúp làm sạch môi trường ao nuôi và giảm nguy cơ phát triển của tác nhân gây bệnh. Sử dụng các sản phẩm chuyên dụng như: Glucan C, Heparin, Nutrihepa, Acemin… thuộc thương hiệu thuốc thuỷ sản VAQ. Một thương hiệu uy tín đang được các farm tôm trên cả nước Tin & Dùng.
– Duy trì hàm lượng oxy hòa tan trên 5 ppm trong ao nuôi.
Để ngăn ngừa và điều trị bệnh phân trắng cho tôm, ngoài các biện pháp đã được đề cập trước đó. Một phương pháp hiệu quả là thực hiện kiểm tra mầm bệnh của tôm trước khi thả giống thông qua kỹ thuật sinh học phân tử PCR.
Phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction) cho phép phát hiện và xác định một loại vi khuẩn hay virus cụ thể trong mẫu tôm. Bằng cách tiến hành kiểm tra PCR trên các mẫu tôm, ta có thể xác định nhanh chóng sự hiện diện của vi khuẩn. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng như Vibrio và đưa ra các biện pháp can thiệp kịp thời.
Việc kiểm tra mầm bệnh của tôm trước khi thả giống bằng PCR. Giúp ngăn chặn sự lây lan của bệnh phân trắng từ giống tôm nhiễm bệnh vào ao nuôi. Điều này giúp giảm nguy cơ bùng phát bệnh trong ao nuôi và bảo vệ sức khỏe của tôm.
Điều này giúp loại trừ những vật chủ có thể mang mầm bệnh trong hệ thống nuôi và vệ sinh nước trước khi cho vào ao nuôi.
Bằng cách thực hiện những biện pháp trên, VIAProtic hy vọng rằng bà con sẽ hiểu rõ hơn về bệnh phân trắng trên tôm. Luôn áp dụng các biện pháp phòng bệnh để đảm bảo tôm khỏe mạnh, phát triển tốt và đạt được năng suất cao.
(BT: Như Ngọc)